Ngữ pháp nguyên nhân kết quả tiếng Hàn được sử dụng rất nhiều trong giao tiếp và trong công việc. Cấu trúc ngữ pháp nguyên nhân kết quả trong tiếng Hàn có rất nhiều, trong bài viết này Las liệt kê cho bạn 3 cấu trúc để bạn tham khảo.
1. 때문에, 기 때문에
때문에, 기 때문에 có nghĩa là “vì…”, “do…”, dùng để nêu lý do hoặc nguyên nhân cho kết quả ở mệnh đề sau.
Đối với gốc động từ và tính từ thì sử dụng 기 때문에, còn đối với danh từ thì sẽ sử dụng 때문에.
So với (으)니까 và 아/어서 thì cấu trúc này có nghĩa là nhấn mạnh lý do hơn và sử dụng nhiều trong văn viết.
2. 아/어서
아/어서 có nghĩa là “vì…nên” được dùng để diễn tả mệnh đề trước nó là nguyên nhân dẫn đến kết quả ở mệnh đề sau.
Gốc động từ/tính từ | 아서 | 어서 | 해서 |
만나다 | 만나서 | ||
늦다 | 늦어서 | ||
운동하다 | 운동해서 | ||
좋다 | 좋아서 | ||
있다 | 있어서 |
아/어서 không kết hợp với câu mệnh lệnh hoặc thỉnh dụ.
Trước 아/어서 thì không được chia quá khứ – tương lai.
3. (으)니까
Tương tự với 아/어서, (으)니까 cũng có nghĩa là “vì…nên” được dùng để diễn tả mệnh đề trước nó là nguyên nhân của kết quả ở mệnh đề sau.
Đối với gốc động từ, tính từ kết thúc bằng nguyên âm hoặc ㄹ, sử dụng 니까. Còn đối với gốc động từ, tính từ kết thúc bằng phụ âm thì sẽ dùng 으니까.
Phân biệt (으)니까, 아/어서
(으)니까:
- Có thể kết hợp với câu mệnh lệnh hoặc là thỉnh dụ.
- Có thể kết hợp với thì quá khứ
- Không thể đi với các từ như 반갑다, 고맙다, 감사하다, 미안하다
아/어서:
- Không thể kết hợp với câu mệnh lệnh hoặc thỉnh dụ.
- Không thể kết hợp với thì quá khứ
- Có thể đi với các từ như 반갑다, 고맙다, 감사하다, 미안하다